Đúng thông lệ hàng năm, tạp chí Business Week và hãng Interbrand đã công bố danh sách 100 thương hiệu hàng đầu thế giới năm 2008, với 10 cái tên đầu tiên hầu như không thay đổi so với xếp hạng năm ngoái, và đứng dầu vẫn là Coca-Cola.
Trong tình hình tài chính khó khăn hiện nay, nhiều tập đoàn lớn đã buộc phải cắt giảm chi phí marketing, trong đó có Coca-Cola,Visa, các nhà sản xuất ô tô và các ngân hàng.
Trong khi đó, có những tập đoàn không chấp nhận để những khó khăn trước mắt gây ảnh hưởng đến chiến lược xây dựng thương hiệu dài hạn, như American Express (vị trí 15), hay Diageo (sở hữu thương hiệu Smirnoff, đứng thứ 89). Một số khác thậm chí còn coi đây là cơ hội tuyệt vời để qua mặt đối thủ, như Louis Vuitton (vị trí 16), Kellogg's (39), Accenture (47), và Kleenex (74).
Để xếp hạng những thương hiệu hàng đầu thế giới, hãng Interbrand đánh giá giá trị thương hiệu giống như cách định giá tài sản doanh nghiệp, tức là dựa trên tính toán khả năng thương hiệu đó có thể kiếm về cho doanh nghiệp bao nhiêu trong tương lai.
Interbrand đã tổng hợp những dự đoán của giới phân tích, tình hình tài chính của công ty cùng với những phân tích định tính và định lượng do chính hãng thực hiện để tính toán giá trị thương hiệu. Các số liệu mà Interbrand sử dụng được thu thập trong vòng 12 tháng, tính đến ngày 30/6/2008. Điều này có nghĩa là những biến động gần đây, như với Merrill Lynch và AIG, không được tính đến.
Dưới đây là 10 thương hiệu hàng đầu thế giới năm 2008:
1. Coca-Cola: Giá trị thương hiệu năm 2008: 66,667 tỷ USD - Thứ hạng năm 2007: 1
Hợp đồng tài trợ cho sự kiện Olympic Bắc Kinh 2008 đã giúp củng cố và nâng cao hình ảnh thương hiệu Coca-Cola tại châu Á, nơi doanh số của hãng đang tăng mạnh. Tuy nhiên, tại Mỹ, Coke tiếp tục chứng kiến sự sụt giảm doanh số do tình hình khó khăn chung trên thị trường.
2. IBM: Giá trị thương hiệu năm: 59,031 tỷ USD - Thứ hạng năm 2007: 3
Năm nay, IBM đã tăng một hạng trong danh sách Top 100 thương hiệu của Interbrand, hoán đổi ngôi vị với Microsoft.
3. Microsoft: Giá trị thương hiệu năm 2008: 59,007 tỷ USD -Thứ hạng năm 2007: 2
Những nhược điểm khó được người dùng chấp nhận của hệ điều hành Windows Vista và sự cạnh tranh của Apple mới máy tính Mac đã gây ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu Microsoft trong năm vừa qua. Để cứu vãn tình thế, tập đoàn phần mềm khổng lồ này đang phải triển khai một chiến dịch marketing mới.
4. GE: Giá trị thương hiệu năm 2008: 53,086 tỷ USD - Thứ hạng năm 2007: 4
Tháng 7 vừa qua, tập đoàn GE đã công bố ý định bán phân nhánh sản xuất hàng điện tử gia dụng để tập trung vào lĩnh vực hạ tầng.
5. Nokia: Giá trị thương hiệu năm 2008: 35,942 tỷ USD - Thứ hạng năm 2007: 5
Sản phẩm iPhone của Apple có thể đã gây chấn động thị trường điện thoại di động, nhưng điều đó cũng không ngăn cản được Nokia tăng gấp 8 doanh số tiêu thụ smartphone.
6.Toyota: Giá trị thương hiệu năm 2008: 34,050 tỷ USD - Thứ hạng năm 2007: 6
Dù doanh số có sụt giảm ở cả thị trường Mỹ lẫn trong nước, nhưng Toyota vẫn là thương hiệu mạnh trên thị trường ô tô. Tập đoàn hiện vẫn đi đầu trong lĩnh vực xe hybrid tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường.
7. Intel: Giá trị thương hiệu năm 2008: 31,261 tỷ USD - Thứ hạng năm 2007: 7
Với doanh số khả quan, Intel tiếp tục thực hiện chiến lược đặt logo trên sản phẩm và quảng cáo của các khách hàng, như Apple và Dell.
8. McDonald's: Giá trị thương hiệu năm 2008: 31,049 tỷ USD - Thứ hạng năm 2007: 8
Vẫn trung thành với sản phẩm truyền thống là bánh mỳ kẹp và các món chiên, nhưng McDonald’s cũng đã tung ra nhiều sản phẩm mới dựa theo nhu cầu của khách hàng, như cà phê, bánh sandwich điểm tâm…
9. Disney: Giá trị thương hiệu năm 2008: 29,251 tỷ USD
Thứ hạng năm 2007: 9
Thành công đáng chú ý nhất của Disney trong thời gian gần đây là seri phim ca nhạc High School Musical nhằm vào đối tượng teen, đặc biệt là các em gái. Với các em trai, Disney đang chuẩn bị cho ra mắt kênh truyền hình cáp Disney XD.
10. Google: Giá trị thương hiệu năm 2008: 25,590 tỷ USD - Thứ hạng năm 2007: 20
Năm nay Google đã tiến hẳn 10 bậc so với năm 2007, soán ngôi vị thứ 10 của Mercedes-Benz. Thế mạnh của Google trên thị trường vẫn là dịch vụ tìm kiếm trực tuyến.
Dưới đây là 90 thương hiệu còn lại trong Top 100:
11 Mercedes-Benz | 37 JPMorgan | 63 Nestlé |
12 Hewlett-Packard | 38 Goldman Sachs | 64 KFC |
13 BMW | 39 Kellogg's | 65 Yahoo |
14 Gillette | 40 Nintendo | 66 Danone |
15 American Express | 41 UBS | 67 Audi |
16 Louis Vuitton | 42 Morgan Stanley | 68 Caterpillar |
17 Cisco | 43 Philips | 69 Avon |
18 Marlboro | 44 Thomson Reuters | 70 Adidas |
19 Citi | 45 Gucci | 71 Rolex |
20 Honda | 46 eBay | 72 Hyundai |
21 Samsung | 47 Accenture | 73 BlackBerry |
22 H&M | 48 Siemens | 74 Kleenex |
23 Oracle | 49 Ford | 75 Porsche |
24 Apple | 50 Harley-Davidson | 76 Hermes |
25 Sony | 51 L’oreal | 77 Gap |
26 Pepsi | 52 MTV | 78 Panasonic |
27 HSBC | 53 Volkswagen | 79 Cartier |
28 Nescafé | 54 AIG | 80 Tiffany & Co. |
29 Nike | 55 AXA | 81 Pizza Hut |
30 UPS | 56 Heinz | 82 Allianz |
31 SAP | 57 Colgate | 83 Moet & Chandon |
32 Dell | 58 Amazon | 84 BP |
33 Budweiser | 59 Xerox | 85 Starbucks |
34 Merrill Lynch | 60 Chanel | 86 ING |
35 Ikea | 61 Wrigley's | 87 Motorola |
36 Cannon | 62 Zara | 88 Duracell |
89 Smirnoff | 93 Ferrari | 97 Shell |
90 Lexus | 94 Armani | 98 Nivea |
91 Prada | 95 Hennessy | 99 FedEx |
92 Johnson & Johnson | 96 Marriot | 100 Visa |
(Theo Business week/dantri)